Nal(Tl) là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học về Nal(Tl)

Nal(Tl), hay thallium-doped sodium iodide, là tinh thể huỳnh quang dùng để phát hiện tia gamma nhờ khả năng phát sáng khi bị bức xạ kích thích. Vật liệu này gồm iodua natri pha tạp thallium, có hiệu suất phát quang cao, phù hợp cho các thiết bị đo phổ và ghi nhận bức xạ ion hóa.

Nal(Tl) là gì?

Nal(Tl), viết tắt của thallium-doped sodium iodide, là một tinh thể huỳnh quang được sử dụng rất phổ biến trong lĩnh vực đo đạc và phát hiện bức xạ ion hóa. Tên gọi này phản ánh cấu trúc hóa học của vật liệu: iodua natri (NaI) pha tạp một lượng nhỏ thallium (Tl) để cải thiện đặc tính phát quang. Đây là một trong những chất phát sáng (scintillator) đầu tiên và vẫn giữ vai trò chủ đạo trong nhiều ứng dụng thương mại và khoa học do hiệu suất phát sáng cao, khả năng chế tạo dễ dàng và chi phí thấp.

Nal(Tl) đặc biệt nhạy với tia gamma, khiến nó trở thành lựa chọn phổ biến trong máy đo phổ gamma (gamma spectrometer), máy đếm phóng xạ, thiết bị an ninh hạt nhân, và cả trong hình ảnh y học như máy SPECT (Single Photon Emission Computed Tomography).

Thành phần và cấu trúc tinh thể

Tinh thể NaI nguyên chất có dạng trong suốt, thuộc hệ tinh thể lập phương. Tuy nhiên, nó gần như không phát huỳnh quang ở nhiệt độ phòng. Việc pha tạp một lượng rất nhỏ thallium (khoảng 0.1% đến 0.3%) vào cấu trúc tinh thể sẽ tạo ra các trung tâm phát quang, từ đó biến tinh thể này thành một chất scintillator hiệu quả.

Khi NaI được pha thallium, các ion Tl⁺ hoạt động như các trung tâm thu nhận năng lượng và tái phát ra ánh sáng nhìn thấy, chủ yếu trong vùng bước sóng khoảng 415 nm – phù hợp với đáp ứng phổ của các ống nhân quang (PMT).

Tính chất vật lý và hóa học

  • Màu sắc: Trong suốt đến trắng (nếu được bảo quản tốt, không nhiễm ẩm).
  • Mật độ: Khoảng 3.67 g/cm³ – giúp hấp thụ bức xạ ion hóa hiệu quả.
  • Hằng số suy giảm tuyến tính (Linear attenuation coefficient): Lớn hơn so với nhiều vật liệu nhẹ khác, đặc biệt hiệu quả trong dải năng lượng từ 100 keV đến 3 MeV.
  • Độ hút ẩm: Rất cao, cần được bọc kín trong lớp vỏ kín khí hoặc bọc kín nhôm có kính bảo vệ.

Cơ chế hoạt động của Nal(Tl)

Cơ chế scintillation trong Nal(Tl) bao gồm ba bước chính:

  1. Hấp thụ bức xạ: Khi một hạt photon gamma hoặc tia X đi vào tinh thể, nó truyền năng lượng cho các electron trong mạng tinh thể.
  2. Phát xạ ánh sáng: Electron kích thích sau đó sẽ rơi về mức năng lượng thấp hơn, chuyển năng lượng cho các ion Tl⁺ trong mạng tinh thể. Các ion này sau đó phát ra photon ánh sáng nhìn thấy.
  3. Ghi nhận ánh sáng: Ánh sáng phát ra được ghi nhận bởi ống nhân quang (PMT) hoặc cảm biến ánh sáng khác như silicon photomultiplier (SiPM).

Tổng năng lượng ánh sáng phát ra LL tỉ lệ tuyến tính với năng lượng của bức xạ ban đầu EE:

L=YEL = Y \cdot E

Với Y38,000photon/MeVY \approx 38{,}000 \, \text{photon/MeV} là hiệu suất phát sáng trung bình của Nal(Tl).

Đặc điểm kỹ thuật nổi bật

Thuộc tính Giá trị điển hình
Hiệu suất phát sáng (Light yield) ~38.000 photon/MeV
Thời gian phát sáng (Decay time) ~230 ns
Độ phân giải năng lượng (tại 662 keV) 6–7%
Phổ phát xạ Khoảng 415 nm (ánh sáng tím)
Mật độ 3.67 g/cm³
Độ hút ẩm Cao – cần bao bọc kín

Ưu điểm

  • Chi phí sản xuất thấp so với nhiều loại tinh thể scintillator khác.
  • Phản hồi ánh sáng mạnh và rõ ràng, dễ xử lý tín hiệu đầu ra.
  • Dễ dàng kết hợp với các loại PMT truyền thống.
  • Có sẵn thương mại với nhiều kích thước và hình dạng khác nhau.

Nhược điểm

  • Dễ bị ảnh hưởng bởi độ ẩm – dẫn đến giảm hiệu suất hoặc hư hỏng vĩnh viễn.
  • Độ phân giải năng lượng thấp hơn các vật liệu tiên tiến như LaBr₃(Ce) hoặc CeBr₃.
  • Thời gian phát sáng trung bình không phù hợp với các ứng dụng tốc độ cao yêu cầu timing resolution chính xác.

So sánh với các vật liệu scintillator khác

Vật liệu Hiệu suất phát sáng Độ phân giải năng lượng (662 keV) Thời gian phát sáng
NaI(Tl) ~38.000 photon/MeV 6–7% ~230 ns
LaBr₃(Ce) ~63.000 photon/MeV ~2.6% ~16 ns
CsI(Tl) ~54.000 photon/MeV ~7% ~1000 ns

Ứng dụng thực tiễn

Nal(Tl) là tinh thể được sử dụng trong nhiều hệ thống đo lường và nghiên cứu:

  • Y học hạt nhân: Sử dụng trong hệ thống SPECT để tạo ảnh phân bố phóng xạ trong cơ thể bệnh nhân.
  • Vật lý hạt nhân: Đo phổ năng lượng của các tia gamma phát ra từ phản ứng phân rã phóng xạ.
  • An toàn bức xạ: Lắp đặt trong thiết bị cầm tay đo liều bức xạ hoặc hệ thống kiểm soát bức xạ tại sân bay, nhà máy điện hạt nhân.
  • Địa chất: Khảo sát uranium, thorium, và kali phóng xạ trong lòng đất thông qua đo gamma tự nhiên.

Các nhà sản xuất và nguồn cung uy tín

Kết luận

Nal(Tl) là một trong những tinh thể huỳnh quang được sử dụng rộng rãi nhất trong ngành công nghiệp phát hiện bức xạ. Dù đã có nhiều vật liệu mới với hiệu suất cao hơn, Nal(Tl) vẫn giữ được vị trí đáng kể nhờ tính ổn định, dễ sản xuất và khả năng ứng dụng linh hoạt trong nhiều lĩnh vực khoa học, y tế và an ninh.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề nai tl:

Tế bào T chưa trưởng thành tạm thời có được kiểu hình giống như tế bào ghi nhớ trong quá trình phân bào điều hòa nội môi Dịch bởi AI
Journal of Experimental Medicine - Tập 192 Số 4 - Trang 557-564 - 2000
Trong một khoang lympho đã bị suy giảm, các tế bào T chưa trưởng thành bắt đầu quá trình phân bào chậm mà không phụ thuộc vào kháng nguyên tương ứng nhưng cần sự công nhận của các peptide tự thân liên kết với phức hợp histocompatibility chính. Chúng tôi đã theo dõi những thay đổi về mặt kiểu hình và chức năng xảy ra khi các tế bào T CD8+ chưa trưởng thành trải qua quá trình mở rộng này tro...... hiện toàn bộ
Adefovir dipivoxil alone or in combination with lamivudine in patients with lamivudine-resistant chronic hepatitis B 1 1The Adefovir Dipivoxil International 461 Study Group includes the following: N. Afdhal (Beth Israel Deaconess Medical Center, Boston, MA); P. Angus (Austin and Repatriation Medical Centre, Melbourne, Australia); Y. Benhamou (Hopital La Pitie Salpetriere, Paris, France); M. Bourliere (Hopital Saint Joseph, Marseille, France); P. Buggisch (Universitaetsklinikum Eppendorf, Department of Medicine, Hamburg, Germany); P. Couzigou (Hopital Haut Leveque, Pessac, France); P. Ducrotte and G. Riachi (Hopital Charles Nicolle, Rouen, France); E. Jenny Heathcote (Toronto Western Hospital, Toronto, Ontario, Canada); H. W. Hann (Jefferson Medical College, Philadelphia, PA); I. Jacobson (New York Presbyterian Hospital, New York, NY); K. Kowdley (University of Washington Hepatology Center, Seattle, WA); P. Marcellin (Hopital Beaujon, Clichy, France); P. Martin (Cedars-Sinai Medical Center, Los Angeles, CA); J. M. Metreau (Centre Hospitalier Universitaire Henri Mondor, Creteil, France); M. G. Peters (University of California, San Francisco, San Francisco, CA); R. Rubin (Piedmont Hospital, Atlanta, GA); S. Sacks (Viridae Clinical Sciences, Inc., Vancouver, Canada); H. Thomas (St. Mary’s Hospital, London, England); C. Trepo (Hopital Hôtel Dieu, Lyon, France); D. Vetter (Hopital Civil, Strasbourg, France); C. L. Brosgart, R. Ebrahimi, J. Fry, C. Gibbs, K. Kleber, J. Rooney, M. Sullivan, P. Vig, C. Westland, M. Wulfsohn, and S. Xiong (Gilead Sciences, Inc., Foster City, CA); D. F. Gray (GlaxoSmithKline, Greenford, Middlesex, England); R. Schilling and V. Ferry (Parexel International, Waltham, MA); and D. Hunt (Covance Laboratories, Princeton, NJ).
Gastroenterology - Tập 126 Số 1 - Trang 91-101 - 2004
Sự phát triển nhờ sự kích thích duy trì thúc đẩy các tế bào T chưa trưởng thành phân hóa trực tiếp thành tế bào T ghi nhớ Dịch bởi AI
Journal of Experimental Medicine - Tập 192 Số 4 - Trang 549-556 - 2000
Các yêu cầu phát triển cho trí nhớ miễn dịch, một đặc điểm trung tâm của phản ứng miễn dịch thích ứng, vẫn còn nhiều điều chưa rõ. Chúng tôi cho thấy rằng khi các tế bào T CD8 chưa trưởng thành trải qua sự tăng sinh nhờ sự duy trì trong các con chuột thiếu tế bào miễn dịch mà không có sự kích thích kháng nguyên rõ ràng, chúng dần dần có được các đặc điểm kiểu hình và chức năng giống như cá...... hiện toàn bộ
Tế bào B không có thụ thể bổ thể 2/CD21− ở người chủ yếu chứa các dòng tế bào tự phản ứng không đáp ứng Dịch bởi AI
Blood - Tập 115 Số 24 - Trang 5026-5036 - 2010
Tóm tắtTế bào B không có thụ thể bổ thể 2– (CR2/CD21−) đã được phát hiện tăng cường trong các bệnh tự miễn và ở những bệnh nhân có khiếm khuyết miễn dịch biến đổi phổ biến (CVID) có xu hướng tự miễn. Tuy nhiên, sinh lý học của các tế bào B CD21−/lo vẫn chưa được xác định rõ ràng. Chúng tôi nhận thấy rằng một số bệnh nhân viêm khớp dạng thấp (RA) cũng có tần suất tế...... hiện toàn bộ
Bảng hỏi hoạt động thể chất trong thời gian rảnh Godin-Shephard: Bằng chứng về tính hợp lệ ủng hộ việc sử dụng để phân loại người lớn khỏe mạnh thành các nhóm hoạt động và hoạt động không đủ Dịch bởi AI
Perceptual and Motor Skills - Tập 120 Số 2 - Trang 604-622 - 2015
Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng tính hợp lệ cho Bảng hỏi Hoạt động thể chất trong thời gian rảnh Godin-Shephard (GSLTPAQ) để phân loại người đáp ứng thành các danh mục hoạt động và không đủ hoạt động. Các thành viên của một trung tâm thể hình [45 phụ nữ và 55 nam; độ tuổi trung bình (SD) = 45.5 (10.6) năm.] đã hoàn thành bảng hỏi. Chỉ dựa vào điểm số hoạt động vừa phải và nặng, những n...... hiện toàn bộ
#Bảng hỏi hoạt động thể chất #phân loại hoạt động thể chất #tính hợp lệ #người lớn khỏe mạnh
Measurement of natural radioactivity in marble found in Pakistan using a NaI(Tl) gamma-ray spectrometer
Journal of Environmental Radioactivity - Tập 51 Số 2 - Trang 255-265 - 2000
Underwater gamma-spectrometry with HPGe and NaI(Tl) detectors
Applied Radiation and Isotopes - Tập 47 Số 9-10 - Trang 1127-1133 - 1996
Tổng số: 599   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10